1. Chào Khách! Khi bạn tham gia diễn đàn thương mại điện tử Mua Bán Plus (MB+) xin vui lòng đọc kỹ những điều khoản trong bản nội quy và quy định.... ( Xem chi tiết)
  2. Việc mua một sản phẩm trên mạng, đặc biệt là sản phẩm đã qua sử dụng đôi khi có thể có những rủi ro lớn. Một số lưu ý nhỏ sau đây bạn nên xem qua để đảm bảo an toàn hơn khi mua hàng trực tuyến. ( Xem chi tiết)

Tìm hiểu về cấu tạo power amplifiers

Thảo luận trong 'Âm thanh, Amply, Loa, DVD' bắt đầu bởi audiohanoi, 19/7/16.

  1. MB+ - Amplifiers là một thiết bị không thể thiếu trong một dàn âm thanh.Nó đã trở nên quen thuộc với rất nhiều người.Thoạt nhìn bên ngoài ampli rất đơn giản, nhưng không phải ai cũng biết cấu tạo , nguyên lí làm việc của nó.

    Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại ampli ,sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Hiện nay có 5 loại phổ biến:

    [​IMG]

    Pre-ampli: ampli tiền khuếch đại có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu bé từ thiết bị nguồn (đầu CD, đầu đĩa than, DAC…) lên mức tín hiệu cao hơn vào power- ampli ,ampli công suất.

    Power ampli: ampli công suất có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu ở mức vừa từ pre ampli lên mức tín hiệu lớn hơn ra loa.

    Integrated ampli: ampli tích hợp khối tiền khuyếch đại và khối khuyếch đại công suất chung một khối

    Dual mono ampli: amply tích hợp có kết cấu đối xứng cho hai kênh L & R độc lập riêng biệt (từ phần nguồn cho tới phần khuyếch đại).

    Monoblock ampli: Thiết kế khối tách biệt từng ampli cho mỗi kênh trái phải.

    Một vài tính năng và thông số cơ bản của amplifiers:

    1. Công suất của amply

    RMS(Root Mean Square) được xem là đơn vị tính công suất của ampli

    PMPO (Peak Music Power Output): (công suất đỉnh) có thể xem nó là công suất âm thanh phát ra lớn nhất mà hệ thống có thể đạt được trong thời gian rất ngắn. PMPO thường được thí nghiệm trong môi trường lí tưởng vì thế bạn không cần quan tâm tới thông số này nhiều mà chỉ yếu quan tâm tới RMS khi muốn mua một ampli nào đó

    2. Độ lợi công suất (Gain) ampli

    Tỉ số công suất đầu vào và công suất đầu ra tính theo hàm Logarit. Đơn vi đo là dB, Độ lợi công suất cho biết khả năng khuyếch đại của ampli sẽ lớn như thế nào khi trình diễn âm thanh

    3. Đáp ứng tần số (Frequency Response) cho phép của ampli

    Thông thường các ampli tốt có đáp ứng tần số trong khoãng 20Hz đến 20kHz là ngưỡng âm thanh tai người có thể cảm nhận được. Đáp ứng tần số càng “phẳng” thể hiện khả năng tái tạo âm thanh càng tốt.

    4. Hiệu suất (Efficiency)

    Là khả năng đưa ra công suất âm thanh theo công suất đầu vào của amply.khi một ampli được cung cấp một công suất điện đầu vào chỉ một phần được khuyếch đại ra công suất âm thanh. Ví dụ: các amply có thiết kế nguyên lý classA có hiệu suất thấp từ 10% đến 25% (điều đó có nghĩa khi bạn cung cấp 100W điện vào amply chỉ có 25W công suất âm thanh được phát ra)

    5. Trở kháng ra (Output Impedance)

    Khi ghép nối amply phải cùng trở kháng của loa, thông thường khi trở kháng loa giảm một nửa thì công suất ampli cần tăng gấp đôi nếu ghép nối lệch trở kháng.

    Chế độ ampli Class A Single End:

    Thiết kế ampli cho hiệu suất thấp khoãng 25% ( phần công suất bị tổn hao dưới dạng nhiệt năng trong sò hoặc các đèn điện tử) .Do vậy chi phí về vấn đề tản nhiệt cho sò công suất của ClassA sẽ lớn hơn so với ClassAB.

    Ưu điểm của ampli ClassA Single-End là không có miền phi tuyến (nonlinearities) và méo xuyên tâm (cross distortion, turn on/off delay) do chỉ một sò duy nhất hoạt động. Âm thanh các ampli ClassA phát ra được đánh giá là ngọt ngào, trung thực.

    Chế độ ampli Class AB Push-Pull (đẩy-kéo)

    Thiết kế đẩy-kéo (push-pull) của ClassAB có hiệu suất cao nhằm cho công suất ra loa lớn.Người ta dùng 2 sò công suất trong thiết kế này, một khuyếch đại phần tín hiệu dương và một khuyếch đại phần tín hiệu âm (đẩy- kéo)

    Ưu điểm của Class AB Push-Pull theo đánh giá là có không gian rộng, hoành tráng và độ động tốt.
    :

    Chia sẻ trang này

  2. Comments1 Đăng bình luận
  3. tinmua24h

    tinmua24h Thành Viên Mới

    Tìm hiểu về cấu tạo power

Chia sẻ trang này