1. Chào Khách! Khi bạn tham gia diễn đàn thương mại điện tử Mua Bán Plus (MB+) xin vui lòng đọc kỹ những điều khoản trong bản nội quy và quy định.... ( Xem chi tiết)
  2. Việc mua một sản phẩm trên mạng, đặc biệt là sản phẩm đã qua sử dụng đôi khi có thể có những rủi ro lớn. Một số lưu ý nhỏ sau đây bạn nên xem qua để đảm bảo an toàn hơn khi mua hàng trực tuyến. ( Xem chi tiết)

Tư vấn kiểm tra sàng lọc căn bệnh tiêu hoá

Thảo luận trong 'Thị trường khác' bắt đầu bởi forevercl, 4/3/20.

  1. MB+ - Tỷ lệ người Việt Nam mắc các căn bệnh về đường tiêu hóa khá cao. Tuy nhiên do tâm lý sợ và ngại đi bệnh viện là nguyên nhân chính khiến diễn biến căn bệnh trầm trọng thêm. Xét nghiệm sàng lọc căn bệnh đường tiêu hóa là việc làm nên thiết giúp bảo vệ sức khỏe và nhận ra kịp thời nhiều căn bệnh nguy hiểm.
    [​IMG]

    Tìm hiểu địa chỉ khám tiêu hóa uy tin tại HCM: https://www.giaan115.com/kham-tieu-hoa-o-dau-tot-nhat
    Tư vấn xét nghiệm sàng lọc căn bệnh đường tiêu hóa

    1. Căn bệnh đường tiêu hóa là gì? Những nguyên nhân chính gây căn bệnh

    1.1. Sơ lược về đường tiêu hóa

    Hệ thống tiêu hóa (Digestive system) bao gồm các thành phần: Đường tiêu hóa, gan, tuyến tụy và túi mật. Chức năng của hệ thống này là giúp cơ thể tiêu hóa thức bổ sung.

    Đường tiêu hóa (Gastrointestinal tract - GI) là một phần của hệ thống tiêu hóa. Cấu tạo của đường tiêu hóa gồm một loạt các cơ quan rỗng tham gia vào một ống xoắn dài từ miệng đến hậu môn, cụ thể:

    Miệng.

    Thực quản.

    Dạ dày.

    Ruột non.

    Ruột già (đại tràng và trực tràng).

    Hậu môn.

    kiểm tra sàng lọc bệnh đường tiêu hóa

    Cấu tạo hệ tiêu hóa tại người

    1.2. Căn bệnh đường tiêu hóa là gì?

    bệnh đường tiêu hóa là những bệnh lý tác động trực tiếp lên những cơ quan của đường tiêu hóa. Một số bệnh đường tiêu hóa chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn và có thể được khắc phục ngay nơi nhà. Các căn bệnh còn lại là mãn tính, nên thăm khám bởi bác sĩ chuyên môn trong thời gian dài.

    1.3. Những nguyên nhân chính gây căn bệnh về đường tiêu hóa

    Ẳn uống không đều độ.

    Hay bị căng thẳng, stress.

    Lớn tuổi.

    Ô nhiễm tại môi trường sống.

    Sức đề kháng kém.

    Lối sống thiếu khoa học (ít tập luyện thể thao, ngủ trễ, không nghỉ ngơi hợp lý,…)

    2. Danh sách bệnh đường tiêu hóa thường gặp

    2.1. Táo bón

    Mô tả: Bị táo bón có nghĩa là đi tiêu rất khó hoặc đi tiêu ít thường xuyên hơn bình thường. Số lần đi tiêu của mỗi người sẽ khác nhau. Nhưng nếu hơn 1 tuần mà vẫn chưa đi tiêu thì đó cho thấy là biểu hiện của bệnh táo bón.

    Triệu chứng:

    Có nhiều cơn quặn (trường hợp nghiêm trọng có thể đau) trong bụng.

    Căng thẳng khi đi tiêu.

    Chất thải cứng hoặc nhỏ.

    Chất thải đi ra rất khó.

    cảm nhận đầy bụng.

    Nguyên nhân:

    Thay đổi trong thực phẩm hoặc hoạt động.

    Không đủ nước hoặc chất xơ trong chế độ bổ sung uống.

    Ẳn nhiều sản phẩm từ sữa.

    Lười hoạt động.

    Lạm dụng thuốc nhuận tràng.

    Một số loại thuốc (đặc biệt là thuốc giảm đau mạnh tương tự thuốc giảm đau, thuốc chống trầm cảm và thuốc viên sắt).

    Thuốc kháng axit có canxi hoặc aluminum.

    Rối loạn bổ sung uống.

    Hội chứng ruột kích thích.

    Mang thai.

    Vấn đề với các dây thần kinh và cơ bắp trong hệ thống tiêu hóa.

    Ung thư ruột kết.

    Bị bệnh Parkinson hoặc căn bệnh đa xơ cứng.

    Suy giáp.

    Cách khắc phục:

    Uống thêm 2 đến 4 ly nước mỗi ngày, trừ khi người khám bệnh chỉ định giới hạn nạp chất lỏng do một lý vì khác.

    Hãy thử sử dụng các loại nước uống ấm, đặc biệt là vào buổi sáng.

    Ẳn nhiều rau củ và trái cây.

    Tập thể dục hầu như các ngày trong tuần. Khi di chuyển cơ thể, các cơ trong ruột của cũng sẽ hoạt động tích cực hơn.

    cần đến bác sĩ khi:

    Đã thử những cách khắc phục ở nhà nhưng không có hiệu quả.

    Có máu trong chất thải.

    hạn chế cân không chủ đích

    Bị đau dữ dội khi đi tiêu.

    Táo bón đã kéo dài hơn 2 tuần.

    2.2. Trào ngược dạ dày thực quản (GERD)

    Mô tả: Là một rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng đến cơ vòng thực quản dưới (LES), vòng cơ giữa thực quản và dạ dày.

    Triệu chứng:

    Cơn ợ nóng bắt đầu từ phía sau xương ức và di chuyển lên đến cổ và cổ họng. Có thể kéo dài 2 tiếng.

    Hơi thở có mùi hôi.

    Buồn nôn.

    Đau nơi ngực hoặc phần trên bụng.

    Khó nuốt.

    Xuất hiện các vấn đề về đường hô hấp tương tự ho, khó thở, thở gấp,...

    Nguyên nhân:

    Béo phì hoặc mang thai

    Tác dụng phụ một số loại thuốc thăm khám hen, huyết áp, dị ứng,...

    Hút thuốc bị động và chủ động.

    Cách khắc phục:

    sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

    Thay đổi lối sống và chế độ nạp uống lành mạnh hơn.

    Ngưng hút thuốc lá.

    Nâng cao gối lên cao hoặc ngủ trên nệm được thiết kế đặc biệt làm hạn chế chứng ợ nóng.

    cần phải đến người khám bệnh khi:

    Nôn nhiều.

    Thường xuyên bị tức ngực hoặc nôn mửa.

    Chất nôn mửa màu xanh lá cây hoặc màu vàng hoặc có máu.

    Khó thở sau khi ói mửa.

    Bị đau tại miệng hoặc cổ họng khi bổ sung.

    Gặp rất khó khi nuốt.

    2.3. Nhiễm trùng đường ruột

    Mô tả: Đường ruột bị vi sinh vật bao gồm nấm men, ký sinh trùng hoặc vi khuẩn tấn công.

    Triệu chứng:

    Nhiễm siêu vi đường hô hấp.

    Chán bổ sung.

    Buồn nôn.

    Đau bụng.

    Co thắt nơi bụng. Mỗi cơn co thắt sẽ thường kéo dài 3 - 4 phút một lần.

    Hội chứng ruột kích thích.

    Tiêu chảy.

    Trầm cảm.

    Rối loạn giấc ngủ.

    Nghiến răng.

    Nhức đầu.

    Da có chẩn đoán bị bỏng.

    Nguyên nhân: Tiếp xúc với nước bị ô nhiễm hoặc vệ sinh kém.

    Cách khắc phục:

    Uống nhiều nước.

    Uống thuốc theo chỉ định của nhân viên y tế.

    cần phải đến người khám bệnh khi: Xuất hiện các chẩn đoán trên nơi mức độ nghiêm trọng.

    2.4. Căn bệnh viêm ruột thừa

    Mô tả: Viêm ruột thừa là trường hợp viêm của ruột thừa, xảy ra khi ruột thừa bị tắt nghẽn.

    Triệu chứng:

    Đau bụng: Lúc đầu là đau âm ỉ nơi gần rốn hoặc vùng bụng trên. Về sau cơn đau xuất hiện phổ biến nơi khu vực vùng bụng trên/ dưới, lưng hoặc trực tràng.

    Ẳn mất ngon.

    Buồn nôn.

    Bụng có chẩn đoán sưng.

    Sốt cao.

    Đi tiểu đau và khó đi tiểu.

    Chuột rút nặng.

    Táo bón hoặc tiêu chảy.

    Nguyên nhân: Tắc nghẽn do

    Chất thải.

    Tế bào ung thư.

    Nhiễm trùng ruột thừa.

    nên đến nhân viên y tế khi: Bạn nên đến bác sĩ ngay sau khi xuất hiện những yếu tố đầu tiên.

    kiểm tra sàng lọc bệnh đường tiêu hóa

    Đau bụng là triệu chứng xuất hiện phổ biến của các bệnh đường tiêu hóa

    2.5. Viêm loét đại tràng

    Mô tả: Thuộc loại căn bệnh viêm ruột, gây kích ứng và viêm đến ruột già hoặc đại tràng. Về sau, bên trong ruột già hoặc đại tràng của bệnh nhân sẽ xuất hiện các vết loét.

    Triệu chứng:

    chẩn đoán chính: Tiêu chảy ra máu hoặc mủ.

    Các dấu hiệu kèm theo:

    Đau bụng dữ dội

    Không cảm thấy đói

    Cân nặng giảm.

    Sốt.

    Suy nhược cơ thể.

    Mất nước

    Đau khớp hoặc đau nhức toàn thân.

    Đau mắt nhìn ánh sáng

    Thiếu máu

    Loét da.

    Thường xuyên thức dậy vào ban đêm để đi tiêu.

    Nguyên nhân:

    Rối loạn chức năng của hệ miễn dịch: Khi chống lại virus hoặc vi khuẩn xâm nhập, hệ miễn dịch tấn công luôn cả những tế bào của hệ tiêu hóa. Từ đó tạo ra các vết loét ở ruột già hoặc đại tràng.

    cần phải đến bác sĩ khi: Bạn cần phải đến người khám bệnh ngay sau khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên.

    2.6. Bệnh Crohn

    Mô tả: bệnh Crohn gây viêm trong một phần hệ thống tiêu hóa, thường là tại ruột non và ruột kết.

    Triệu chứng:

    Tiêu chảy hoặc táo bón.

    Đau bụng.

    giảm thiểu cân.

    Chảy máu từ trực tràng của bạn.

    Suy nhược cơ thể.

    Buồn nôn.

    Sốt.

    Thường xuyên có cảm giác muốn đi tiêu.

    Nguyên nhân: như như viêm loét đại tràng, căn bệnh Crohn cũng có nguyên nhân vì rối loạn chức năng của hệ miễn dịch, khiến các vết loét xuất hiện ở ruột non và ruột kết.

    cần phải đến người khám bệnh khi: Bạn nên đến bác sĩ ngay khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên.

    2.7. Hội chứng ruột kích thích

    Mô tả: Một rối loạn chức năng của đường tiêu hóa ảnh hưởng trực tiếp đến ruột già.

    Triệu chứng:

    Tiêu chảy dữ dội hoặc táo bón.

    Táo bón xen kẽ với tiêu chảy

    Đau bụng, thường ở nửa dưới bụng.

    cảm nhận bụng chứa rất nhiều khí hoặc đầy hơi.

    Chất thải cứng hơn hoặc lỏng hơn bình thường.

    Bụng phình to.

    Nguyên nhân:

    Thực phẩm: Đối với vài người, mốt số loại thực phẩm có thể gây ra hội chứng ruột kích thích với họ, một số thực phẩm khác lại không.

    Căng thẳng.

    Thay đổi hormone, thường là vì chu kỳ kinh nguyệt.

    Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, điển hình khuẩn salmonella.

    Tác dụng phụ từ thuốc kháng sinh.

    Di truyền: Trên thực sự, những người có tiền sử gia đình có người đã từng bị hội chứng ruột kích thích có nguy cơ mắc căn bệnh cao hơn những người khác.

    Cách khắc phục:

    Dừng bổ sung những thực phẩm khiến hệ tiêu hóa của bạn khó chịu.

    Thư giãn, tránh để bị căng thẳng.

    Ẳn chín, uống sôi.

    cần phải đến người khám bệnh khi: Những người đang có biểu hiện hoặc nghi ngờ mình mắc hội chứng ruột kích thích cần phải chủ động gặp nhân viên y tế để tìm ra phương án điều trị an toàn nhất.

    2.8. Bệnh viêm loét dạ dày

    Mô tả: căn bệnh viêm loét dạ dày tạo ra vết loét gây đau nơi niêm mạc dạ dày hoặc tại phần đầu ruột (tá tràng).

    Triệu chứng:

    Chán bổ sung

    Buồn nôn.

    Chải thải có máu hoặc màu tối.

    hạn chế cân không chủ đích.

    Khó tiêu.

    Tức ngực.

    Nguyên nhân:

    Vi khuẩn H.PYLORI (Helicobacter pylori): Một số người bị nhiễm H.PYLORI không bị loét. Tuy nhiên ở những người khác, vi khuẩn này có thể làm tăng lượng axit, phá vỡ lớp chất nhầy bảo vệ và kích thích đường tiêu hóa.

    Một số thuốc giảm thiểu đau: Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID) ngăn chặn cơ thể tạo ra hóa chất giúp bảo vệ thành trong của dạ dày và ruột non khỏi axit dạ dày. Từ đó khiến dạ dày và ruột non bị loét dần bởi axit.

    Những người hút thuốc lá và uống rượu cũng có thể bị loét vượt qua.

    cần đến nhân viên y tế khi: Bạn cần phải đến nhân viên y tế ngay sau khi xuất hiện những yếu tố đầu tiên.

    3. Lợi ích khi kiểm tra sàng lọc bệnh đường tiêu hóa

    nhận ra càng sớm nhiều căn bệnh lý về đường tiêu hóa nguy hiểm

    Rất nhiều bệnh tiêu hóa là tiền thân hoặc có mối liên hệ với các căn bệnh lý nguy hiểm như ung thư dạ dày, ung thư thực quản, ung thư hậu môn,... Trong năm 2000, Hội Ung thư Việt Nam đã báo cáo được 69000 ca mắc căn bệnh. Con số này đã tăng lên thêm 57000 ca vào năm 2010. Chưa dừng lại nơi đó, dự kiến đến năm 2020, cả nước ta sẽ có tổng cộng khoảng 200.000 ca mắc các căn bệnh ung thư đường tiêu hóa.

    dù có tỷ lệ tử vong cao tuy nhiên các căn bệnh ung thư đường tiêu hóa vẫn có cơ hội chữa khỏi nếu được nhận thấy ở giai đoạn đầu. Xét nghiệm sàng lọc căn bệnh đường tiêu hóa sẽ giúp người thực hiện cập nhật trường hợp đường tiêu hóa hiện ở của mình. Đây là sẽ giúp hiểu rõ những dấu hiệu đầu tiên, từ đó giúp bác sĩ lên người khám bệnh lên phát đồ chữa bệnh nhanh chóng và chính xác.

    Chấm dứt tình trạng khó chịu bởi vì các căn bệnh gây cần phải

    Đường tiêu hóa và hệ tiêu hóa đều đóng vai trò rất lớn trong việc duy trì sự sống. Khi đường tiêu hóa gặp vấn đề, sức khỏe của bệnh nhân sẽ bị tác động rất lớn.

    hầu như mọi người đều có nguy cơ mắc các căn bệnh đường tiêu hóa. Nhưng, người lớn tuổi là đối tượng có tỷ lệ mắc bệnh cao và chịu nhiều ảnh hưởng từ căn bệnh nhất. Với những người lớn tuổi, các bệnh đường tiêu hóa càng làm trầm trọng hơn các bệnh lý mãn tính vốn có khác. Đồng thời, cơ thể suy nhược do hấp thụ kém các chất dinh dưỡng cần phải người lớn tuổi cũng sẽ cáu gắt hơn bình thường.

    khám sàng lọc căn bệnh đường tiêu hóa

    Người lớn tuổi nên chủ động kiểm tra sàng lọc căn bệnh đường tiêu hóa theo chỉ định của người khám bệnh

    Được tư vấn về chế độ sống lành mạnh hơn

    Rất nhiều người Ngày nay có lối sống thiếu khoa học như bổ sung không đúng giờ, ăn nhiều chất béo có hại, lười vận động,... Những thói quen này cho thấy dần dần làm tổn hại các cơ quan trong hệ tiêu hóa mà người đi khám bệnh không hề hay biết, Khi kiểm tra sàng lọc bệnh đường tiêu hóa, dựa vào kết quả mà bác sĩ sẽ đưa ra các lời khuyên thiết thực hỗ trợ người thực hiện phòng không nên hoặc tiết chế được bệnh tốt hơn.

    Chia sẻ trang này

  2. Comments0 Đăng bình luận

Chia sẻ trang này