1. Chào Khách! Khi bạn tham gia diễn đàn thương mại điện tử Mua Bán Plus (MB+) xin vui lòng đọc kỹ những điều khoản trong bản nội quy và quy định.... ( Xem chi tiết)
  2. Việc mua một sản phẩm trên mạng, đặc biệt là sản phẩm đã qua sử dụng đôi khi có thể có những rủi ro lớn. Một số lưu ý nhỏ sau đây bạn nên xem qua để đảm bảo an toàn hơn khi mua hàng trực tuyến. ( Xem chi tiết)

Tứ khí và ngũ vị của các thuốc y học cổ truyền

Thảo luận trong 'Tư vấn sức khỏe' bắt đầu bởi kieulinh779, 4/5/16.

  1. MB+ - Tứ khí và ngũ vị của các thuốc y học cổ truyền

    Tính năng dược vật là tác dụng dược lý của các vị thuốc đông y để điều chỉnh thăng bằng về âm dương trong cơ thể.

    1. Tứ khí

    Gồm: hàn (lạnh), nhiệt (nóng), ôn (ấm), lương (mát) Bốn loại tính chất này do sự phản ứng cơ thể khi dùng thuốc, mà nhận thấy.

    Hàn lương thuộc âm; nhiệt, ôn, thuộc dương. Những thuốc hàn dương còn gọi là âm dược dùng để thanh nhiệt hoả, giải độc, tính chất trầm giáng chữa chứng trạng nhiệt, dương chứng. Những thuốc ôn nhiệt còn gọi là dương dược để ôn trung, tán hàn, tính chất thăng phù để trị chứng hàn, âm chứng.

    Ngoài ra còn một số loại thuốc không rõ tính chất hoà hoàn gọi là tính bình.

    Vì vậy, muốn chữa trị bệnh và sử dụng thuốc đúng đắn, phải chẩn đoán bệnh xem thuộc chứng hàn hay chứng nhiệt, sau đó nắm chắc tính chất của thuốc để sử dụng. Chẩn đoán sai, dùng nhầm thuốc sẽ đem lại hậu quả không tốt cho người bệnh.

    2. Ngũ vị

    Thông qua vị giác mà nhận thấy vị: cay (tân), chua (toan), đắng (khổ) ngọt (cam), mặn (hàm) của vị thuốc. Ngoài ra còn vị đạm không có vị rõ rệt, nên có tài liệu ghi là lục vị.

    - Vị cay (tân): có tác dụng bổ để chữa các chứng hư, hoà hoãn để giảm đau, bớt độc tính của thuốc hay giảm độc cơ thể khi dùng làm thuốc, điều hoà tính của các vị thuốc. như: Đẳng sâm, Hoàng kỳ bổ khí; Thục địa, Mạch môn bổ âm; Kẹo mạch nha chữa cơn đau dạ dày.

    - Vị đắng (khổ): có tác dụng tả hạ và táo thấp dùng để chữa chứng nhiệt, chứng thấp, như: Hoàng liên, Hoàng bá thanh nhiệt trừ thấp chữa lỵ và ỉa chảy nhiễm trùng; Thương truật kiện kỳ táo thấp chữa ỉa chảy, đờm nhiều.

    - Vị chua (toan): hay thu liễm, cố sáp, giảm đau dùng để chữa chứng ra mồ hôi (tự hãn), ỉa chảy, di tinh. Như Kim anh, Sơn thù liễm mồ hôi, cố tinh, sáp niệu, Kha tử, Ngũ bột tử chữa ỉa chảy lâu ngày, sau trực tràng; Ô mai chữa đau bụng cho giun.

    - Vị mặn (hàm): hay đi xuống, làm mềm nơi bị cứng hoặc các chất ứ đọng cứng rắn (nhuyễn kiên), thường dùng chữa táo bón, lao hạch, viêm hạch; như: Mang tiêu (thành phần chủ yếu là Natrisulfat) gây nhuận tràng, tẩy.

    - Vị đạm: hay thắng thấp, lợi niệu dùng chữa các chứng bệnh do thuỷ thấp gây ra (phũ thũng), như: Ý dĩ, Hoạt thạch có tác dụng lợi niệu.

    Ngũ vị có quan hệ rất mật thiết với tứ khí, ngũ tạng, ngũ sắc, trên cơ sở này để định tác dụng của thuốc, tìm thuốc và bào chế thuốc:

    * Quan hệ khí vị

    Khí và vị kết hợp với nhau thành tính năng thuốc, không thể tách rời ra được.

    Có những thứ thuốc một khí nhưng kiêm mấy vị: như Quế chi tính ôn nhưng vị ngọt, cay; Sinh địa tính lạnh nhưng vị đắng, ngọt.

    Vì vậy khi sử dụng thuốc trên lâm sàng phải nắm đồng thời kỳ và vị của thuốc. Thí dụ: nếi sốt do biểu nhiệt dùng thuốc tân lương giải biểu như Bạc hà, Sài hồ; nếu sốt do thực hiện dùng thuốc đắng lạnh (khổ hàn) như Hoàng liên, Đại hoàng; do hư nhiệt vì tân dịch hao tổn dùng thuốc ngọt lạnh (cam hàn) như Sinh địa: Huyền sâm.
    LƯƠNG Y PHÙNG TUẤN GIANGLƯƠNG Y PHÙNG TUẤN GIANGLƯƠNG Y PHÙNG TUẤN GIANGPHÙNG TUẤN GIANGPHÙNG TUẤN GIANGPHÙNG TUẤN GIANG
    :

    Chia sẻ trang này

  2. Comments0 Đăng bình luận

Chia sẻ trang này